Giải thể doanh nghiệp trong nước và những điều cần lưu ý
Một doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và hoạt động có thể sẽ gặp phải khó khăn bất kỳ lúc nào. Và nếu doanh nghiệp đó không có nền tảng để trụ vững, thì kết quả tất yếu sẽ là sự giải thể của cả doanh nghiệp. Giải thể là sự lựa chọn của chủ doanh nghiệp về việc chấm dứt toàn bộ và hoàn toàn sự tồn tại của doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam hiện hành có những quy định rất cụ thể về việc giải thể doanh nghiệp trong nước, bao gồm các vấn đề sau:
1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Căn cứ Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, có 4 trường hợp dẫn đến việc doanh nghiệp phải giải thể:
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong đó, ngoài lí do chủ doanh nghiệp tự nguyện giải thể, các lí do còn lại đều là lí do bắt buộc.
2. Điều kiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp giải thể
Các điều kiện này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, bao gồm:
– Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
– Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài;
– Người quản lý có liên quan cùng chịu liên đới về các khoản nợ của doanh nghiệp được quy định rõ tại điểm c khoản 1 điều 101 Luật Doanh Nghiêp.
3. Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong nước
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp được quy định chi tiết theo điều 202, 203 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 58 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Theo đó, thủ tục giải thể doanh nghiệp được chia thành hai trường hợp:
– Giải thể doanh nghiệp do:
- Kết thúc thời hạn hoạt động;
- Quyết định của chủ doanh nghiệp;
- Công ty không chuyển loại hình doanh nghiệp phù hợp.
– Giải thể doanh nghiệp do:
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Hoặc doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của Tòa án.
Các bước tiến hành giải thể trong các trường hợp này; bao gồm các bước chủ yếu sau:
+ Bước 1: Chủ doanh nghiệp thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.
+ Bước 2: Thanh lý tài sản và các khoản nợ.
+ Bước 3: Nộp hồ sơ giải thể.
+ Bước 4: Cơ quan nhà nước ra quyết định giải thể và cập nhật tình trạng pháp lý giải thể của doanh nghiệp.
4. Thời hạn doanh nghiệp trong nước hoàn thành giải thể
Căn cứ theo pháp luật hiện hành, thời hạn doanh nghiệp trong nước giải thể được quy định như sau:
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến:
- Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Cơ quan thuế và những đối tượng có liên quan khác.
– Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thanh toán các khoản nợ:
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể (do chủ doanh nghiệp đã họp bàn thông qua)
- Không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp;
- Hay phản đối của bên có liên quan bằng văn bản;
- Hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể;
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Cơ quan có thẩm quyền giải thể doanh nghiệp
Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở sẽ có thẩm quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp dựa trên đề nghị của doanh nghiệp.
Ngoài ra Tòa án nhân dân cũng có thẩm quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
6. Các hành vi, vi phạm quá trình giải thể doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2014, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
– Cất giấu, tẩu tán tài sản;
– Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
– Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
– Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
– Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
– Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
– Huy động vốn dưới mọi hình thức.